Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn cho biết, tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm khi kết thúc gieo trồng vụ Đông Xuân năm 2023 đạt 45.562,86 ha, giảm 0,17% (-77,66 ha) so với cùng kỳ, do diện tích gieo trồng thạch đen giảm. Sản lượng lương thực có hạt thực hiện được được 150.824,37 tấn, tăng 1,22% (+1.819,08 tấn) so với cùng kỳ.
Trong đó, diện tích gieo trồng cây lúa đạt 15.435,48 ha, giảm 1,04% (-162,61 ha); năng suất lúa ước đạt 51,13 tạ/ha, sản lượng lúa đạt 78.919,09 tấn, giảm 1,98% (- 1.598,25 tấn) so với cùng kỳ; năng suất thu hoạch giảm 0,95% (-0,49 tạ/ha). Diện tích gieo trồng cây ngô 13.635,85 ha, tăng 2,42% (+321,95 ha). Diện tích ngô tăng chủ yếu ở huyện Tràng Định; năng suất ngô đạt 52,73 tạ/ha, tăng 2,51%, (+1,29 tạ/ha), sản lượng ngô đạt 71.905,28 tấn, tăng 4,99% (+3.417,33 tấn) so với cùng kỳ.
Cây lấy củ có chất bột 1.383,25 ha, giảm 6,62% (-98,03ha), trong đó: Diện tích tăng chủ yếu ở cây khoai tây, gieo trồng 618,56 ha (+41,39 ha); năng suất đạt 127,82 tạ/ha, tăng 0,63%; sản lượng đạt 7.906,74 tấn (+575.22 tấn) so với cùng kỳ.
Diện tích gieo trồng Cây thuốc lá 2.574,9 ha, tăng 14,03% (+316,77 ha); Năng suất đạt 22,91tạ/ha, tăng 11,12% (+2,29 tạ/ha); sản lượng đạt 5.897,87 tấn, tăng 26,71% (+1.243,23 tấn) so với cùng kỳ.
Cây có hạt chứa dầu: Diện tích gieo trồng đạt 1.331,43 ha, giảm 14,85% (-232,24 ha); Rau các loại: Diện tích gieo trồng thực hiện 6.238,93 ha, tăng 3,18% (+192,01 ha), năng suất đạt 133,55 tạ/ha, tăng 4,9% (+6,24 tạ/ha) so với cùng kỳ. Sản lượng đạt 83.322,79 tấn, tăng 8,23 % (+6.335,94 tấn) so với cùng kỳ.
Tổng diện gieo trồng cây hằng năm khác 4.543,41 ha, giảm 7,16% (-350,52 ha). Trong đó: Diện tích gieo trồng cây ớt cay 1.547,61ha, tăng 8,57% (+112,16 ha); Năng suất đạt 91,57 tạ/ha, tăng 1,8% (+1,62 tạ/ha); sản lượng đạt 13.739,31 tấn (+1.250,29 tấn) so với cùng kỳ; Cây thạch đen 2.029,55 ha, giảm 21,81% (-566,19 ha); Năng suất cây thạch đạt 50,87 tạ/ha, giảm 0,6%, sản lượng đạt 10.325,0 tấn, giảm 22,73% (tương đương giảm 3.036,99 tấn) so với cùng kỳ.
Vụ Mùa: Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm vụ Mùa năm 2023 ước thực hiện được 47.149,41 ha, giảm 0,12% (-58,78 ha) so với cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực có hạt dự ước đạt 167.050 tấn, so với cùng kỳ tăng 4% (+6.418,34 tấn).
Trong đó: Diện tích gieo trồng cây lúa ước đạt 32.474,19 ha, giảm 0,17% (-56,63 ha) so với cùng kỳ; năng suất lúa ước đạt 42,54 tạ/ha, tăng 4,09% (+1,67 tạ/ha), sản lượng lúa đạt 138.139 tấn, tăng 3,91% (+5.192,33 tấn) so với cùng kỳ. Cây ngô 5.883,69 ha, tăng 0,18% (+10,76 ha) so với cùng kỳ năm trước. Năng suất ước 49,14 tạ/ha, 4,24% (+2 tạ/ha), sản lượng 28.911 tấn, tăng 4,43% (+1.226,01 tấn) so với cùng kỳ.
Các nhóm cây lấy củ có chất bột, cây mía, cây có hạt chứa có mức giảm diện tích gieo trồng so với cùng kỳ tương ứng ở mỗi nhóm cây lần lượt là 0,24%; 6,32%; 1,3%.
Rau các loại: Dự ước diện tích gieo trồng thực hiện 2.598,01 ha, tăng 0,45% (+11,74 ha). Năng suất ước đạt 123,68 tạ/ha, tăng 3,6% (+4,3 tạ/ha), sản lượng đạt 32.133,40 tấn, tăng 4,07% (+1.256,29 tấn) so với cùng kỳ.
Cây hằng năm khác: Cây gia vị hằng năm ước 597,92 ha, (-5,54 ha), trong đó diện tích giảm chủ yếu ở cây gừng. Cây gừng diện tích gieo trồng ước thực hiện 504,97 ha, giảm 7,36 ha; Năng suất ước đạt 72,02 tạ/ha (+1,64 tạ/ha), sản lượng đạt 3.636,79 tấn (+31,02 tấn) so với cùng kỳ năm trước; cây thạch đen ước 365,4 ha, giảm 7,71% (-30,53 ha) so với cùng kỳ. Năng suất ước đạt 52,98 tạ/ha, tăng 0,27% (+0,14 tạ/ha), sản lượng đạt 1.936 tấn, giảm 7,46% (-156,09 tấn) so với cùng kỳ.
Cây lâu năm: Dự ước 9 tháng năm 2023, diện tích cây lâu năm toàn tỉnh Lạng Sơn là 51.053,37 ha, tăng 1,45% (+730,67 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Diện tích cây ăn quả hiện có ước đạt 17.105,89 ha, chiếm 33,45% tổng diện tích cây lâu năm, tăng 1,40% (+236,37 ha); Cây chè 420,53 ha, giảm 1,34% (-5,72 ha) so với cùng kỳ; Cây hồi 32.288,92 ha, tăng 2,15% (+678,92 ha)./.
Trong đó, diện tích gieo trồng cây lúa đạt 15.435,48 ha, giảm 1,04% (-162,61 ha); năng suất lúa ước đạt 51,13 tạ/ha, sản lượng lúa đạt 78.919,09 tấn, giảm 1,98% (- 1.598,25 tấn) so với cùng kỳ; năng suất thu hoạch giảm 0,95% (-0,49 tạ/ha). Diện tích gieo trồng cây ngô 13.635,85 ha, tăng 2,42% (+321,95 ha). Diện tích ngô tăng chủ yếu ở huyện Tràng Định; năng suất ngô đạt 52,73 tạ/ha, tăng 2,51%, (+1,29 tạ/ha), sản lượng ngô đạt 71.905,28 tấn, tăng 4,99% (+3.417,33 tấn) so với cùng kỳ.
Cây lấy củ có chất bột 1.383,25 ha, giảm 6,62% (-98,03ha), trong đó: Diện tích tăng chủ yếu ở cây khoai tây, gieo trồng 618,56 ha (+41,39 ha); năng suất đạt 127,82 tạ/ha, tăng 0,63%; sản lượng đạt 7.906,74 tấn (+575.22 tấn) so với cùng kỳ.
Diện tích gieo trồng Cây thuốc lá 2.574,9 ha, tăng 14,03% (+316,77 ha); Năng suất đạt 22,91tạ/ha, tăng 11,12% (+2,29 tạ/ha); sản lượng đạt 5.897,87 tấn, tăng 26,71% (+1.243,23 tấn) so với cùng kỳ.
Cây có hạt chứa dầu: Diện tích gieo trồng đạt 1.331,43 ha, giảm 14,85% (-232,24 ha); Rau các loại: Diện tích gieo trồng thực hiện 6.238,93 ha, tăng 3,18% (+192,01 ha), năng suất đạt 133,55 tạ/ha, tăng 4,9% (+6,24 tạ/ha) so với cùng kỳ. Sản lượng đạt 83.322,79 tấn, tăng 8,23 % (+6.335,94 tấn) so với cùng kỳ.
Tổng diện gieo trồng cây hằng năm khác 4.543,41 ha, giảm 7,16% (-350,52 ha). Trong đó: Diện tích gieo trồng cây ớt cay 1.547,61ha, tăng 8,57% (+112,16 ha); Năng suất đạt 91,57 tạ/ha, tăng 1,8% (+1,62 tạ/ha); sản lượng đạt 13.739,31 tấn (+1.250,29 tấn) so với cùng kỳ; Cây thạch đen 2.029,55 ha, giảm 21,81% (-566,19 ha); Năng suất cây thạch đạt 50,87 tạ/ha, giảm 0,6%, sản lượng đạt 10.325,0 tấn, giảm 22,73% (tương đương giảm 3.036,99 tấn) so với cùng kỳ.
Vụ Mùa: Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm vụ Mùa năm 2023 ước thực hiện được 47.149,41 ha, giảm 0,12% (-58,78 ha) so với cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực có hạt dự ước đạt 167.050 tấn, so với cùng kỳ tăng 4% (+6.418,34 tấn).
Trong đó: Diện tích gieo trồng cây lúa ước đạt 32.474,19 ha, giảm 0,17% (-56,63 ha) so với cùng kỳ; năng suất lúa ước đạt 42,54 tạ/ha, tăng 4,09% (+1,67 tạ/ha), sản lượng lúa đạt 138.139 tấn, tăng 3,91% (+5.192,33 tấn) so với cùng kỳ. Cây ngô 5.883,69 ha, tăng 0,18% (+10,76 ha) so với cùng kỳ năm trước. Năng suất ước 49,14 tạ/ha, 4,24% (+2 tạ/ha), sản lượng 28.911 tấn, tăng 4,43% (+1.226,01 tấn) so với cùng kỳ.
Các nhóm cây lấy củ có chất bột, cây mía, cây có hạt chứa có mức giảm diện tích gieo trồng so với cùng kỳ tương ứng ở mỗi nhóm cây lần lượt là 0,24%; 6,32%; 1,3%.
Rau các loại: Dự ước diện tích gieo trồng thực hiện 2.598,01 ha, tăng 0,45% (+11,74 ha). Năng suất ước đạt 123,68 tạ/ha, tăng 3,6% (+4,3 tạ/ha), sản lượng đạt 32.133,40 tấn, tăng 4,07% (+1.256,29 tấn) so với cùng kỳ.
Cây hằng năm khác: Cây gia vị hằng năm ước 597,92 ha, (-5,54 ha), trong đó diện tích giảm chủ yếu ở cây gừng. Cây gừng diện tích gieo trồng ước thực hiện 504,97 ha, giảm 7,36 ha; Năng suất ước đạt 72,02 tạ/ha (+1,64 tạ/ha), sản lượng đạt 3.636,79 tấn (+31,02 tấn) so với cùng kỳ năm trước; cây thạch đen ước 365,4 ha, giảm 7,71% (-30,53 ha) so với cùng kỳ. Năng suất ước đạt 52,98 tạ/ha, tăng 0,27% (+0,14 tạ/ha), sản lượng đạt 1.936 tấn, giảm 7,46% (-156,09 tấn) so với cùng kỳ.
Cây lâu năm: Dự ước 9 tháng năm 2023, diện tích cây lâu năm toàn tỉnh Lạng Sơn là 51.053,37 ha, tăng 1,45% (+730,67 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Diện tích cây ăn quả hiện có ước đạt 17.105,89 ha, chiếm 33,45% tổng diện tích cây lâu năm, tăng 1,40% (+236,37 ha); Cây chè 420,53 ha, giảm 1,34% (-5,72 ha) so với cùng kỳ; Cây hồi 32.288,92 ha, tăng 2,15% (+678,92 ha)./.
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn)